Video Master Spoken English (có phụ đề) - đĩa số 2 - Học hay
Đĩa số 2 - Master Spoken English
Luyện cấu trúc âm (Structure Action)
Mục đích của bài luyện này không những chỉ tạo ra một giọng nói tốt, sản sinh ra nguyên âm một cách chính xác mà còn luyện cho giọng nói của bạn có thể đi xa được (travel over a distance) để đối phó với trường hợp phải nói chuyện trước một nhóm đông người mà không có micrô, hoặc khi nói chuyện trong tình huống xung quanh ồn ào. Điều này xảy ra thường xuyên trong cuộc sống, ví dụ những buổi cơm trưa làm việc (working lunch): bàn công việc trong một bữa ăn trưa tại một nhà hàng, một hiệu cà phê đầy tiếng nhạc. Loại hình luyện này giúp các bạn trong những hoàn cảnh ấy vẫn có thể nói cho người khác nghe thấy lời nói của mình một cách dễ dàng mà không cần phải “căng giọng ra”.
Trước khi vào bài luyện, các bạn nhớ luyện ngáp, thư giãn và thở
Âm #5
Phát âm nguyên âm O ở một tông giọng thấp (low-pitch tone). Giống như Y-buzz, âm này vang lên (resonate) ở vùng ngạc cứng (hard palate), túc là vòm miệng. Hơi mở to miệng một chút, đọc.
Vươn cơ mặt ra phía trước, môi hơi tròn. Chú ý đừng kéo xệ cơ mặt xuống mà phải vươn ra phía trước, làm như thể sắp ngáp.
Tròm môi lại như khi bắt đầu ngáp, nhưng không ngáp mà mở miệng to một chút (large lip-opening), đọc to AH /a:/, rồi dần dần thu hẹp độ mở của môi để đọc nguyên âm OO /ɔ:/.
Tự đọc một số nguyên âm /a:/ như “father”, /ɔ/ như “long”, “call”, /əʊ/ “phone”, và /u:/ như “you”, và âm lướt nhanh bắt đầu từ mở miệng rộng rồi khép nhanh lại /au:/ như trong “brown”. Trong các cách phát âm này, nhiều khi bạn cảm thấy có âm ấy nhiều hơn là thực sự phát ra âm ấy, ví dụ như /u/ trong “phone” và “brown”
#5 - /a:/ như trong father, calm
(#5- /a:/ as in father, calm)
Nguyên âm đòi hỏi độ mở rộng nhất của miệng là #5- /a:/ như trong các từ “father” hoặc “calm”
Những âm này hay bị phát không chính xác thành:
My folther was cohm. My futher was cum. |
Lý do là độ mở của miệng nhỏ quá. Nguyên âm #5- /a:/ cần mộ độ mở lớn hơn nhiều: father, calm, car.
Từ có âm #5 (the #5 word list)
Bước 1: Vươn cơ má ra phá trước một chút và mở rộng miệng. Các bạn nên có một chiếc gương con trước mặt. Nhìn vào gương mà phát âm, so sánh độ mở miệng của mình với người hướng dẫn trong băng video và bắt đầu luyện.
List 5
Father Arm Car Bar Barn |
Calm Palm Star Yard Sweetheart |
Bước 2: Đọc lại nhanh hơn một chút, nhưng vẫn giữ độ giãn của cơ mặt
List 5
Bước 3: Đọc lại nhanh hơn nữa, giảm độ giãn của cơ mặt (cho tự nhiên hơn)
List 5
Âm #1
#1- /u:/ như trong từ you, blue
(#1- /u:/ as in you, blue)
#1- /u:/. Khi mở miệng nhỏ nhất để phát âm một nguyên âm, chúng ta có âm #1- /u:/. Chú ý môi tròn, ở độ mở nhỏ nhất, nhưng đừng chu cứng môi ra. . Âm này thường phát âm không chính xác thành
Yoo. Bloo. Why are Yoo Bloo? (N1) |
Lý do: Môi mở không đúng tiêu chí, âm phát ra yếu và giọng bị méo
Hãy phát âm nguyên âm #1- /u:/tròn môi, rung đủ mạnh theo tiêu chí: you, blue.
Từ có âm #1 (the #1 list)
Bước 1:
List 6
You Blue Two New To |
Noon Excuse Shoe Spoon Moon |
Bước 2: Đọc nhanh hơn, vẫn giữ độ giãn của cơ mặt
List 6
Bước 3: Đọc lại nhanh hơn nữa, giảm độ giãn của cơ mặt (cho tự nhiên hơn)
List 6
Âm #4
Âm #4- /ɒ/ như trong từ long, blonde
(#4- /ɒ/ as in long, blonde)
#4- /ɒ/. Để phát âm nguyên âm #4- /ɒ/, bắt đầu bằng vị trí cấu âm của #5- /a/ giãn cơ má và chu môi về phía trước, đọc /a: -ɒ/, /a: -ɒ/. Độ mở miệng chuyển từ hình oval sang một khẩu hình hơi hình chữ nhật: long, blonde.
Âm này thường bị phát âm nhầm thành:
She has loong bloonde. [N1/N4] She has lohng blohnde hair. [#21] |
Âm #4- /ɒ/ đòi hỏi phải mở miệng rộng hơn. Hãy bắt đầu bằng vị trí cấu âm của #5. Giãn cơ mặt và chu môi ra để đọc /a: -ɒ/
Đừng trễ cơ mặt xuống. Đừng mở miệng hẹp quá. Mở to miệng.
Từ có âm #4 (the #4 list)
Bước 1: Giãn cơ mặt
List 7
Long Blonde Not Dollar Body |
Clock Block Sock Rock Box |
Bước 2: Đọc nhanh hơn, vẫn giữ độ giãn của cơ mặt
List 7
Bước 3: Đọc lại nhanh hơn nữa, giảm độ giãn của cơ mặt (cho tự nhiên hơn)
List 7
Âm #3
Nguyên âm #3- /ɔ:/ như trong từ ball, short.
(#3 vowel /ɔ:/ as in ball, short)
Nguyên âm #3 /ɔ:/. Độ mở của miệng trung bình (half-open) để sản sinh nguyên âm /ɔ:/ như trong từ ball, short. Nguyên âm này thường bị phát âm không chính xác là:
I kicked the bowl showrt. [#21] I kicked the buhl shuhrt. [N4]
|
Lý do: Khi phát âm này, miệng mở hẹp quá hoặc khép hẳn lại, tạo ra một khẩu hình như khi phát âm /əʊ/ hoặc /ʊ/. Để phát âm được chính xác âm này, giữ độ mở của miệng ở mức trung bình (middle position = half-open = half-closed). Các bạn hãy nhìn vào gương, điều chỉnh độ mở miệng và đọc /ɔ:/ ball, short.
Từ có âm #3 (the #3 list)
Bước 1: mở khẩu hình đúng yêu cầu
List 8
Ball Short Four Forty Morning |
Forehead Laundromat Horse Saw Law |
Bước 2: Giữ nguyên khẩu hình
List 8
Bước 3: Với nguyên âm này, đừng thả lỏng hơi thở quá. Giữ độ vươn ra của miệng và giữ độ trung bìn
List 8
Âm #21
Nguyên âm đôi #21 /əʊ/ như trong từ no, don’t (21#- /əʊ/ as in no, don’t)
#21 - /əʊ/. Đây là một nguyên âm đôi (dihthong), tức là hai âm hòa với nhau thành một. Hãy bắt đầu bằng #2- /ə/, rồi chuyển sang hướng phát âm âm #1 -/ʊ/ (miệng mở hẹp) như trong từ no, don’t, go.
Âm này thường bi phát âm không chính xác là
Nuh, duhn’t, gun. [N4] |
Trong cách phát âm này, âm #1 -/ʊ/ bị bỏ sót. Để phát âm cho chính xác, bắt đầu mở to miệng để phát âm #2 - /ə/, rồi lướt nhanh (quick glide) sang #1-/ʊ/: /əʊ/.../əʊ/. Chúng ta phải cảm nhận được sự thay đổi độ mở của miệng
No Don’t Go |
Từ có âm #21 (the #21 list)
Bước 1:
List 9
Know Don’t Go Shoulder Toe |
Nose Those Grow Phone Comb |
Bước 2: Nhắc lại
List 9
Bước 3:
List 9
Âm #51
Nguyên âm đôi #51-/aʊ/ như trong từ now, brown (#51- /aʊ/ as in now, brown)
Âm #51- /aʊ/. Đây là một nguyên âm đôi (diphthong). Khi phát âm này, phối hợp độ mở miệng rộng nhất của âm #5 /a:/, với độ mở hẹp nhất của âm #1 /ʊ/. Sử dụng thủ pháp lướt nhanh (quick glide) từ âm nọ sang âm kia: now, brown.
Âm này thường bị phát không chính xác thành
Nuh it’s bruhn. [#2] |
Lý do: khẩu hình miệng không đủ rộng để phát chính xác âm #5- /a:/, và sau đó không chuyển sang đúng được độ khép cần có để phát âm #1- /ʊ/. Đối với âm này, chúng ta cần mở miệng thật rộng như yếu cầu của âm #5-/a:/ và sau đó di chuyển theo hướng sang âm #1- /ʊ/. Quan trọng nhất là sự lướt nhanh từ #5 sang #1: /aʊ/, now, brown.
Từ có âm #51 (the #51 list)
Bước 1:
List 10
Now Brown How Eyebrow Thousand |
Hours House Towel Flower Clown |
Bước 2:
List 10
Bước 3:
List 10
Âm #6
Nguyên âm #6- /ӕ/ như trong từ black, eyelashes (#6- /ӕ/ as in black, eyelashes)
Nguyên âm #6- / ӕ/. Bắt đầu bằng âm #5- /a:/ và bè môi (widen the lips) đồng thởi đẩy đầu lưỡi (the tip of the tongue) tì vào phía sau hàm răng dưới (lower teeth), lưỡi hơi bè ra một chút: /ӕ/ black, eyelashes
Âm này thường hay bị phát âm không chính xác thành:
Her eyelahshes are blahck. [#5] |
Để phát âm này, chúng ta phải tì đầu lưỡi vào răng. Chú ý: chỉ có đầu lưỡi (tip of the tongue), chứ không phải cả mặt lưỡi (blade of the tongue), tì vào răng. Âm này được phát âm sâu trong cổ họng (this vowel has a tendency to go back in the throat): /ӕ/ eyelashes, black.
Từ có âm #6 (the #6 list)
Bước 1:
List 11
Hand Back Eyelashes Moustache Black |
Has Afternoon Half past At Address |
Bước 2:
List 11
Bước 3:
List 11
Âm #3Y
Nguyên âm đôi #3Y- /aı/ như trong từ boy, toy
Bây giờ chúng ta học thêm nguyên âm đôi nữa. Đó là #3Y- /ɔı/. Đây là sự kết hợp giữa nguyên âm #3- /ɔ/ với Y-buzz- /i/
Âm này thường bị phát âm không chính xác thành
The both pled with a toh. [#2] |
Để phát âm chính xác âm này , mở miệng rộng hơn một chút so với #3- /ɔ/. Phải cảm nhận được độ rung của /i/: /ɔı/ boy, toy
Từ có âm #3y (the #3y list)
Bước 1:
List 12
Boy Oil
Toy Boil Joy Coil
Soil Loin
Foil Annoy
|
Bước 2:
List 12
Bước 3:
List 12
Âm #6Y
Nguyên âm đôi #6Y - /aı/. Đây là nguyên âm đôi, phối hợp giữa nguyên âm #6 bới Y-buzz. Miệng mở rộng nhất (full mouth opening), đặt đúng vị trí đầu lưỡi (proper tongue-tip placement), và cảm nhận một độ rung ở ngạc cứng khi âm kết thúc: /aı/ I, time.
Âm này thường bị phát âm không chính xác thành
Ahm on tom. [#5/#4] |
Chúng ra lại thấy rằng để phát âm này, khẩu hình phải mở tối đa để phát âm /a:/, rồi di chuyển về hướng âm /ı/, phải cảm nhận được độ rung của /i/-/ai/: I’m, time
I’m on time |
Từ có âm #6y (the #6y list)
Bước 1
List 13
I Time My White Eye |
Five Nine Dime Light Type |
Bước 2:
List 13
Bước 3:
List 13
Âm /r/
Nguyên âm /R/ như trong từ shirt, work
(R-Vowel as in shirt, work)
Nguyên âm R là một đặc thù của tiếng Anh Mỹ (American English) khác với tiếng Anh-Anh (British English). Để phát âm nguyên âm này, hãy mở miệng như khi phát âm nguyên âm #3- /ɔ:/. Chỉ hình thành một khẩu hình như vậy chứ không phát âm ra (just the shape of the sound). Phát âm R như sau: RRRRRRRR Read-RRRRR. Như vậy, hình thành khẩu hình của #3 - /ɔ:/ rồi phát âm R: UR, shirt, work.
Âm này thường bị phát không chính xác thành
I wore a clean shut to wuk. |
Nếu phát âm này sâu vào trong cổ họng thì sẽ tạo ra một độ rung không chính xác. Vậy hãy dùng khẩu hình của #3, và phát âm R-rung về phía trước: URRR.... URRR..... shirt, work.
Từ có nguyên âm r (the r-vowel list)
Bước 1:
List 14
Work Shirt Her Thirty Thirteen |
Curly Bird Earth Girl Skirt |
Bước 2:
List 14
Bước 3:
List 14
Câu dùng để cảm nhận cấu trúc âm
Câu dùng để cảm nhận cấu trúc âm
(Sentences for structural perception)
Để phát âm được chính xác, không nên đọc theo trí nhớ của mình (nhớ thế nào đọc thế). Phải cảm nhận lại được từng âm khi đọc theo người hướng dẫn trong video.
Bước 1: Phát âm kéo dài
Bước 2: Phát âm nhanh hơn một chút nhưng vẫn còn kéo dài
Bước 3: Phát âm nhanh, gần với âm tự nhiên của người Mỹ
1. Those five dollar blue jeans dont go at all badly with the flowered shirt you found at the laundromat.
2. At exactly half past noon I used my hand to curl back my black moustache.
3. Father camly drove the brown car back from the barn down the palm-lined boulevard.
4. The joyful boy was soiled with oil from coiling up with the annoying toy.
5. The bird ate thirty earthworms.
6. Her girlish skirt made the long blonde-haired thirteen-year-old every boys type.
7. Excuse me, do you know the new address on this block for those shoulder-to-toe yard boxes I saw advertised on TV?
Độc thoại của Olivia (Olivia’s monologue)
This is a New Orlean’s accent going into a Cajun accent
How you been, Darling? You still staying over by your momma’s? Now I know you want me to tell you a stor, so that’s what I’m going to do. It’s a Cajun story about cousins Beaudreau and Troclaire, those two coo-coo boys down in the swamps.
Now, Beaudreau and Trosclaire they said they’re gunna1 go do some fishin2 down on the lake. So the two of them they get themselves a pirogue and they paddle, paddle, paddle all the way out to the middle of the lake. And they’re fishing. They gunna cook up meals of them fish for dinner. And they fishin’ and fishin’ and catchin’ movie more and more, and Trosclaire he turn to Beaudreau and he say “Sure. This is the best fishin’ hole we ever done find.” He says “You know you right. We gotta mark this spot”. So, Trosclaire he say to Beaudreau “I know exactemand3 what we need to mark this sopt”. And he take himself out a can of red paint out the bottom of the pirogue, and he paint himself a big rad X right there in the bottom of the boat. And Beaudreau he turn to Trosclaire. He said “Trosclaire you so stupid! How you know tomorrow we gunna get the same boat?”
1. Gunna = going to
2. Fishin’= fishing
3. Exactemand = exactly
Chú thích: Đoạn trên là khẩu ngữ nên có nhiều lỗi ngữ pháp
đang cập nhật
{total_items} bình luận-
{item.mid}
{item.name}
{item.description}
Trả lời
{item.time}